TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THÁNG 8 VÀ 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2020

I. Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 8/2020

1. Doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường

1.1. Doanh nghiệp thành lập mới

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 8/2020 là 13.402 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 288.837 tỷ đồng, tăng 19,9% về số doanh nghiệp và tăng 90,9% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2019, tăng 1,5% về số doanh nghiệp và tăng 20,7% về vốn đăng ký so với tháng 7/2020.

Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 8/2020 là 96.316 người, tăng 9,0% so với cùng kỳ năm 2019 và tăng 5,4% so với tháng 7/2020.

1.2. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 8/2020 vẫn giữ tỷ lệ tăng cao so với cùng kỳ năm ngoái và so với thời kỳ giảm sút ở những tháng đầu năm nhưng giảm nhẹ so với số liệu tháng 7. Tháng 8/2020 ghi nhận 4.775 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 200,9% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 1,3% so với tháng 7/2020.

2. Doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Bên cạnh những tín hiệu ổn định đến từ số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường thì số liệu về doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường vẫn tiếp tục thể hiện những ảnh hưởng lớn của dịch bệnh đến cộng đồng doanh nghiệp. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động chờ giải thể và đã giải thể tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, khi so sánh với tháng 7/2020, số liệu về doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể lại có xu hướng giảm.

2.1. Tình hình doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn

Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong tháng 8/2020 là 3.102 doanh nghiệp, tăng 158,5% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 8,0% so với tháng 7/2020.

2.2. Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ giải thể và doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể

Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể trong tháng 8/2020 là 3.424 doanh nghiệp, tăng 63,4% so với cùng kỳ năm 2019 và tăng 11,6% so với tháng 7/2020; Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 1.416 doanh nghiệp, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 5,9% so với tháng 7/2020.

2.3. Doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

Trong tháng 8/2020, số doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký là 3.917 doanh nghiệp, tăng 134,4% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 14,7% so với tháng 7/2020. Đây là những doanh nghiệp không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, qua kiểm tra của cơ quan thuế thì không tìm thấy và không liên lạc được. Những doanh nghiệp này có thể đang hoạt động, đã chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan nhà nước hoặc đã ngừng hoạt động nhưng không đăng ký.

II. Tình hình đăng ký doanh nghiệp 8 tháng đầu năm 2020

Nhìn chung tình hình đăng ký doanh nghiệp 8 tháng đầu năm 2020 vẫn còn khó khăn, thể hiện qua sự giảm sút về số lượng doanh nghiệp thành lập mới, số vốn bổ sung hoặc cam kết đưa vào kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, số lao động đăng ký và sự gia tăng của số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động trong ngắn hạn.  

1. Doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường

1.1. Doanh nghiệp thành lập mới

Trong 8 tháng đầu năm 2020, cả nước có 88.651 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 2% so với cùng kỳ. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 8 tháng đầu năm 2020 đạt 13,8 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2019.

Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 8 tháng đầu năm 2020 là 3.218.472 tỷ đồng (tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2019), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 1.225.223 tỷ đồng (tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2019) và số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 1.993.248 tỷ đồng (tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2019) với 26.095 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn.

Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2020 là 694.916 lao động, giảm 16,5% so với cùng kỳ năm 2019.

- Phân theo lĩnh vực hoạt động:

Có 13/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2019, đặc biệt đáng chú ý là các ngành: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 36,7%); Hoạt động dịch vụ khác (giảm 28,7%); Kinh doanh bất động sản (giảm 19,6%) và Giáo dục và đào tạo (giảm 13,2%).

Ở xu hướng ngược lại, 04 ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký trong 8 tháng tăng so với cùng kỳ năm 2019 là Sản xuất, phân phối điện, nước, gas có 3.394 doanh nghiệp (tăng 247,0%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 1.697 doanh nghiệp (tăng 30,0%).

- Phân theo địa bàn:

8 tháng đầu năm 2020 ghi nhận sự giảm sút về số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập ở 3 khu vực trên cả nước.

Khu vực Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt cao nhất với 36.434 doanh nghiệp (chiếm 41,1% cả nước) và số vốn đăng ký là 656.972 tỷ đồng (chiếm 53,6% cả nước). Tiếp đó là Đồng bằng Sông Hồng với 26.661 doanh nghiệp (chiếm 30,1% cả nước) và số vốn đăng ký là 321.509 tỷ đồng (chiếm 26,2% cả nước). Tây Nguyên là khu vực có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng cao nhất với 3.167 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 37,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 3,6% cả nước) và số vốn đăng ký là 38.829 tỷ đồng (chiếm 3,2% cả nước).

- Phân theo quy mô vốn:

 Doanh nghiệp thành lập mới tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 78.792 doanh nghiệp (chiếm 88,9%, giảm 1,8% so với cùng kỳ 2019). Một điểm đáng chú ý là số lượng doanh nghiệp thành lập mới ở 4/5 quy mô vốn đang có sự giảm sút, cụ thể: Số doanh nghiệp đăng ký thành lập ở quy mô từ 10 - 20 tỷ đồng là 4.921 doanh nghiệp (chiếm 5,6%, giảm 5,0% so với cùng kỳ 2019); số doanh nghiệp đăng ký thành lập với quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng là 1.135 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, giảm 8,2% so với cùng kỳ 2019) và số doanh nghiệp đăng ký thành lập ở quy mô trên 100 tỷ đồng là 1.137 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, giảm 11,7% so với cùng kỳ năm 2019).

Chỉ riêng số doanh nghiệp đăng ký thành lập ở quy mô từ 20 - 50 tỷ đồng có tỷ lệ tăng với 2.666 doanh nghiệp (chiếm 3,0%, tăng 3,4% so với cùng kỳ 2019);

1.2. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 8 tháng đầu năm nay là 32.624 doanh nghiệp, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm 2019. Đây là con số đáng ghi nhận, cao hơn trung bình tỷ lệ gia tăng số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 8 tháng đầu năm giai đoạn 2015-2019 (trung bình tăng 24,7%).

Số doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 8 tháng đầu năm 2020 đều tăng tại tất cả các lĩnh vực, tập trung chủ yếu ở các ngành: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (12.356 doanh nghiệp, chiếm 37,9%, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2019); Xây dựng (4.566  doanh nghiệp, chiếm 14,0%, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2019); Công nghiệp chế biến, chế tạo (4.170 doanh nghiệp, chiếm 12,8%, tăng 40,1% so với cùng kỳ năm 2019).

2. Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Trong 8 tháng đầu năm 2020, có 68.856 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, bao gồm: 34.288 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (tăng 70,8% so với cùng kỳ năm 2019), 24.215 doanh nghiệp chờ giải thể (giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2019), 10.353 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể (giảm 1,9% so với cùng kỳ năm 2019). Trung bình mỗi tháng có 9.249 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 15,9% so với trung bình 8 tháng năm 2019.

2.1. Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn 

Số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong ngắn hạn 8 tháng đầu năm 2020 là 34.288 doanh nghiệp, tăng 70,8% với cùng kỳ năm 2019.

Một điểm đáng lưu ý là so với cùng kỳ năm 2019, số lượng các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng mạnh ở tất cả 17 lĩnh vực. Trong đó, một số lĩnh vực mà các doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn có tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tăng cao nhất so với cùng kỳ năm 2019 là: Kinh doanh bất động sản (923 doanh nghiệp, tăng 136,1%); Giáo dục và đào tạo (612 doanh nghiệp, tăng 95,5%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (1.918 doanh nghiệp, tăng 89,7%); Dịch vụ việc làm, du lịch, cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (1.927 doanh nghiệp, tăng 85,5%); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (248 doanh nghiệp, tăng 77,1%); Hoạt động dịch vụ khác (445 doanh nghiệp, tăng 76,6%); và Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (2.015 doanh nghiệp, tăng 61,3%).

Phân theo địa bàn, tất cả các vùng lãnh thổ đều tăng về số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh. Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh cao nhất với 12.401 doanh nghiệp (chiếm 36,2%, tăng 91,8%); tiếp đến là Đồng bằng Sông Hồng với 11.873 doanh nghiệp (chiếm 34,6% cả nước, tăng 66,1%).

Phân theo quy mô vốn, doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 31.362 doanh nghiệp (chiếm 91,5%, tăng 68,7% so với cùng kỳ năm 2019). Số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh tăng ở mọi quy mô vốn, cụ thể: Ở quy mô từ 10 - 20 tỷ đồng có 1.727 doanh nghiệp (chiếm 5,0%, tăng 108,1% so với cùng kỳ 2019); Ở quy mô vốn từ 20 - 50 tỷ đồng có 756 doanh nghiệp (chiếm 2,2%, tăng 84,4% so với cùng kỳ 2019); Ở quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng có 273 doanh nghiệp (chiếm 0,8%, tăng 73,9% so với cùng kỳ 2019) và quy mô trên 100 tỷ đồng có 170 doanh nghiệp (chiếm 0,5%, tăng 97,7% so với cùng kỳ năm 2019).

2.2. Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể

Trong 8 tháng đầu năm 2020, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ giải thể là 24.215 doanh nghiệp, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2019.

Các ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất là: Bán buôn, bán lẻ (8.990 doanh nghiệp, chiếm 37,1%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (2.800 doanh nghiệp, chiếm 11,6%); Xây dựng (2.603 doanh nghiệp, chiếm 10,7%).

Đông Nam Bộ là khu vực có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất (10.284 doanh nghiệp, chiếm 42,5%); tiếp đến là khu vực Đồng bằng sông Hồng (5.093 doanh nghiệp, chiếm 21,0%) và khu vực Bắc trung Bộ và Duyên hải miền Trung (4.511 doanh nghiệp, chiếm 18,6%).

Phân theo quy mô vốn, doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động chờ giải thể tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 21.713 doanh nghiệp (chiếm 89,7%, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2019). Số lượng doanh nghiệp chờ giải thể tăng ở 4/5 quy mô vốn, cụ thể: Ở quy mô từ 10 - 20 tỷ đồng có 1.234 doanh nghiệp (chiếm 5,1%, tăng 15,8% so với cùng kỳ 2019); Ở quy mô từ 20 - 50 tỷ đồng có 663 doanh nghiệp (chiếm 2,7%, tăng 2,8% so với cùng kỳ 2019); Ở quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng có 296 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, tăng 7,2% so với cùng kỳ 2019) và ở quy mô trên 100 tỷ đồng có 309 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2019).

2.3. Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 8 tháng đầu năm 2020 là 10.353 doanh nghiệp, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm 2019.

9/17 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp giải thể tăng. Các lĩnh vực có tỷ lệ doanh nghiệp giải thể tăng cao so với cùng kỳ năm 2019 là Kinh doanh bất động sản; Sản xuất phân phối, điện, nước, gas và Giáo dục và đào tạo với tỷ lệ tăng lần lượt là 59,0%; 40,9% và 30,3%.

Phân theo vùng lãnh thổ, 02 vùng có số lượng doanh nghiệp giải thể trong 8 tháng đầu năm 2020 tăng so cùng kỳ năm 2019 là: Đồng bằng sông Hồng (2.449 doanh nghiệp, tăng 15,3%) và Đông Nam Bộ (4.553 doanh nghiệp, tăng 11,5%).

Phân theo quy mô vốndoanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 9.164 doanh nghiệp (chiếm 88,5%, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2019). Ở 4/5 quy mô vốn còn lại, số lượng doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể đều ghi nhận tăng, cụ thể: Ở quy mô từ 10 - 20 tỷ đồng có 564 doanh nghiệp (chiếm 5,4%, tăng 16,8% so với cùng kỳ 2019); Ở quy mô từ 20 - 50 tỷ đồng có 314 doanh nghiệp (chiếm 3,0%, tăng 18,9% so với cùng kỳ 2019); Ở quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng có 143 doanh nghiệp (chiếm 1,4%, tăng 10,0% so với cùng kỳ 2019) và ở quy mô trên 100 tỷ đồng có 168 doanh nghiệp (chiếm 1,6%, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2019).

2.4. Tình hình doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

Trong 8 tháng đầu năm 2020, cả nước có 30.622 doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, tăng 39,3% so với cùng kỳ năm 2019. Đây là những doanh nghiệp không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, qua kiểm tra của cơ quan thuế thì không tìm thấy và không liên lạc được. Những doanh nghiệp này có thể đang hoạt động, đã chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan nhà nước hoặc đã ngừng hoạt động nhưng không đăng ký.

Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh